Trong wot có nhiều loại đạn với những đặc tính khác nhau.
Những kinh nghiệm mình chia sẻ trong bài viết này sẽ giúp các bạn nắm rõ từng
loại đạn qua đó sử dụng chúng tốt hơn.
Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản cho người mới chơi.
Các loại đạn chính trong wot : AP, APCR, HEAT, HE HESH. Ngoài
ra có một vài loại đạn khác không thông dụng. mình sẽ không đề cập tới. Những
thông số của đạn bao gồm:
- Độ xuyên giáp.
- Sát thương (dame).
- Tốc độ đạn.
-
Cỡ nòng.
-
Góc chỉnh hướng.
- Độ xuyên giáp và sát thương ( dame) là hai thông số chủ yếu của đạn. Thông số ghi trong game là thông số trung bình, mỗi phát bắn thì độ xuyên giáp và sát thương sẽ ngẫu nhiên một giá trị trong khoảng +-25%. Ví dụ súng 122mm của is6 có thông số độ xuyên và dame của đạn AP là 175/390.
Như vậy độ xuyên của IS6 sẽ ngẫu nhiên trong khoảng 175x0,75 - 175x0,125 hay 131-219mm , tương tự dame ngẫu nhiên từ 296-488 dame. Nhiều bạn đôi khi thấy dame nhảy rất to ngoải cả khoảng +25% thì là do dồn dame của đồng đội mà thôi.
- Tốc độ đạn theo thứ tự APCR/AP/HEAT/HE. đạn bay càng nhanh khả năng bắn mục tiêu di chuyển càng tốt
- Cỡ nòng càng lớn, thông số đạn HE càng tốt(ở cùng tier) trong nhiều trường hợp giúp khả năng xuyên tốt hơn cỡ nòng nhỏ cùng độ xuyên.
- Góc chỉnh hướng chỉ có ở đạn AP và APCR giúp tăng khả năng xuyên giáp lên 1 chút.
- Phạm vi nổ của đạn HE và HESH, càng lớn thì khả năng nổ lan càng tốt.
Mình chia chúng ra thành 3 nhóm khác nhau:
Như vậy độ xuyên của IS6 sẽ ngẫu nhiên trong khoảng 175x0,75 - 175x0,125 hay 131-219mm , tương tự dame ngẫu nhiên từ 296-488 dame. Nhiều bạn đôi khi thấy dame nhảy rất to ngoải cả khoảng +25% thì là do dồn dame của đồng đội mà thôi.
- Tốc độ đạn theo thứ tự APCR/AP/HEAT/HE. đạn bay càng nhanh khả năng bắn mục tiêu di chuyển càng tốt
- Cỡ nòng càng lớn, thông số đạn HE càng tốt(ở cùng tier) trong nhiều trường hợp giúp khả năng xuyên tốt hơn cỡ nòng nhỏ cùng độ xuyên.
Lợi ích của nòng to.
- Góc chỉnh hướng chỉ có ở đạn AP và APCR giúp tăng khả năng xuyên giáp lên 1 chút.
- Phạm vi nổ của đạn HE và HESH, càng lớn thì khả năng nổ lan càng tốt.
Mình chia chúng ra thành 3 nhóm khác nhau:
- Nhóm 1: AP,APCR.
Đạn AP ,APCR và có chung đặc điểm là “xuyên giáp mới có dame”, có góc
chỉnh hướng lần lượt là 5 độ và 2 độ. Đạn AP là đạn thông dụng nhất, APCR tương tự đạn AP nhưng có hai điểm khác quan trọng. Một là sơ
tốc đạn rất cao (cao nhất trong tất cả các loại đạn. Hai là bị giảm pen theo
khoảng cách nhiều hơn.
- Nhóm 2 : Đạn HE và HESH.
Đặc điểm đặc trưng của HE và HESH khác với AP, APCR:
-
Không xuyên thì sẽ nổ bên ngoài giáp, sức mạnh của vụ
nổ làm tổn hại lên xe tăng, vì vậy vẫn có dame. (lúc này dame dao động từ 0-50% thông số tùy vào vị trí giáp địch bị bắn dày hay mỏng, có váy, xích, giáp rỗng hay không)
-
Xuyên giáp thì sẽ nổ bên trong xe tăng ( lúc này cat1nh tính dame như đạn AP)
-
Va trạm vào bất cứ cái gì thì nó sẽ nổ: chẳng hạn xe
oto, xác xe khác, nòng súng, xích, tường dào, nhà cửa.
-
Không trúng trực tiếp mà nổ ở gần cũng có thể gây
dame.
-
Độ xuyên rất thấp với HE, riêng HESH thì xuyên cao hơn
nhưng vẫn thua xa AP và APCR
-
Tốc độ đạn bay chậm
-
Không có góc chỉnh hướng.
-
Không bị giảm pen theo khoảng cách.
- Nhóm 3: Đạn HEAT.
Đạn HEAT giống đạn HE mọi điểm trừ việc nó không phát nổ mà
phải xuyên giáp mới có dame như đạn AP. HEAT là đạn có độ xuyên cao nhất, nhưng lại dễ dàng bị vô hiệu hóa bởi giáp rỗng, xích hay bất cứ vật thể gì trong map. Để bắn tốt loại đạn này đòi hỏi bạn phải có kinh nghiệm nếu không sẽ rất dễ 0 dame.
Những kinh nghiệm khi sử dụng các loại đạn cụ thể mình sẽ
sớm viết trong những phần tiếp theo nhé. Đón xem phần tiếp theo "kỹ năng sử dụng đạn HEAT" trong tuần sau nhé!
Phần tiếp theo đâu -_-
Trả lờiXóa